Thứ Tư, 24 tháng 12, 2008

IBAN, BBAN, BIC, SWIFT

Khi giao dịch thanh toán quốc tế chúng ta thường gặp các code này, và thời gian gần đây sau khi khối châu Âu áp dụng IBAN code thì mọi việc trở nên cực kỳ rối rắm, lằng nhằng, thường xuyên phải nghe khách phàn nàn là không chuyển tiền được, số tài khoản của công ty có vấn đề, IBAN của công ty đâu, vv và vv ...

Để các bạn nắm được triệt để vấn đề này và có thể trả lời cho khách hàng, mình tổng hợp lại tất cả các vấn đề trong bài viết dưới đây, từ gốc tới ngọn nhé.

1. Các ký hiệu trên là viết tắt của cái gì?
  • SWIFT: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication (Hội Viễn thông liên ngân hàng quốc tế)
  • BIC: Bank Identifier Code (Mã định dạng ngân hàng)
  • BBAN: Basic Bank Account Number (Số tài khoản cơ sở - trong nước)
  • IBAN: International Bank Account Number (Số tài khoản quốc tế)

2. Các thông tin cần thiết phải cung cấp để tiền tới đúng tài khoản người nhận và không bị charge back:

  • SWIFT Code hay còn gọi là BIC, BIC Code (của Vietcombank Trung ương (hội sở) là BFTVVNVX001)
  • Bank account number (Số tài khoản của người nhận)
  • Name (Tên của người nhận đúng như trên đăng ký mở tài khoản)
  • Các thông tin về địa chỉ chỉ có tính bổ sung, không nhất thiết phải có.
  • Riêng đối với khối châu Âu tham gia vào hệ thống IBAN thì thay SWIFT code và Bank account number bằng IBAN

3. Các ký hiệu trên được sử dụng với mục đích gì?


Để chuyển tiền từ người này cho người khác thông qua tài khoản ngân hàng người ta thường áp dụng Wire Transfer. Điều kiện cần thiết là người nhận phải có một tài khoản trong ngân hàng (người gửi thì không nhất thiết phải có). Bank wire Transfer được dùng chuyển tiền giữa các ngân hàng nội địa hoặc giữa các ngân hàng quốc tế bằng cách chuyển thẳng bank-to-bank từ ngân hàng người gửi vào tài khoản ngân hàng người nhận.


Lịch sử của cái tên wire là do khi ra đời wire tranfer vốn có ý nghĩa là một điện tín chuyển tiền giữa đại lý này và và đại lý khác trong cùng một công ty điện báo. Dần dần nó được dùng thông dụng giữa các ngân hàng.


Bankwire hoạt động thế nào?
Ngân hàng gửi sẽ chuyển một thông báo bảo đảm (thông qua hệ thống bảo đảm SWIFT hay Fedwire) cho ngân hàng nhận, yêu cầu được thanh toán theo những thông tin của khách hàng. Thông báo này cũng bao gồm thỏa thuận và hướng dẫn thanh toán vì có hàng ngàn ngân hàng khác nhau nên cần phải có thỏa thuận về cách thức Cách thức thường là cân bằng tài khoản. Các ngân hàng thường mở tài khoản chéo nhau hoặc cùng có tài khoản trên các ngân hàng trung gian và sẽ cân bằng luồng chuyển - nhận với nhau thông qua các tài khoản này. Wire tranfer là cách thức chuyển tiền quốc tế an toàn nhất. Các chủ tài khoản đều phải có thông tin rõ ràng chi tiết và ít có nguy cơ Charge back. Chi phí thực hiện tùy theo từng ngân hàng từng địa phương.


SWIFT CODE, BIC: Khi chuyển tiền giữa các ngân hàng từ quốc gia này sang quốc gia khác, các ngân hàng thường sử dụng hệ thống chung là SWIFT. SWIFT được thành lập từ năm 1974 bởi 7 ngân hàng quốc tế nhằm xây dựng một hệ thống mạng toàn cầu để cung cấp chuyển lệnh giữa các ngân hàng thành viên. Trụ sở chính của SWIFT ở La Hulpe ngoại ô Bruxell.
Mỗi tổ chức tài chính tham gia vào SWIFT sẽ được cấp một Code theo ISO 9362 còn được gọi là Bank Identifier Code, BIC hay SWIFT Code. Mã này gồm loại 8 ký tự và 11 ký tự.


Ví dụ:
Loại 8 ký tự của ngân hàng Vietcombank BFTVVNVX: Trong đó BFTV là mã của ngân hàng (có thể hiểu là viết tắt của Bank for Foreign Trade of Vietnam), VN: là mã quốc gia Việt Nam VX: mã vùng (tuy nhiên Việt nam toàn thấy VX hết) Loại 11 ký tự thì ngoài 8 số đầu các ngân hàng bổ sung thêm 3 số sau thường là mã chi nhánh ví dụ BFTVVNVX002 là mã của Vietcombank Hà Nội, BFTVVNVX007 là Vietcombank tp Hồ Chí Minh.


IBAN là mã tài khoản quốc tế do tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và Tổ chức tiêu chuẩn ngân hàng châu Âu (European Committee for Banking Standards) xây dựng với mục đích giảm thiểu các sai sót nhầm lẫn khi chuyển tiền. Mã này hiện mới chỉ áp dụng trong cộng đồng châu Âu.

IBAN có kết cấu như sau:
MN KT BBAN trong đó:
MN: mã nước, gồm 2 chữ cái
KT: mã kiểm tra, gồm 2 chữ số từ 00 đến 99
BBAN: mã tài khoản quốc gia
IBAN của Pháp, Ý gồm 27 ký tự, của Bỉ gồm 16 ký tự...

4. Phí chuyển tiền:


Phụ thuộc vào ngân hàng của người gửi và mức độ hợp tác với ngân hàng người nhận, nếu phải qua nhiều trung gian thì mất nhiều phí hơn.

4 nhận xét:

  1. Cảm ơn bạn đã cho những thông tin cần thiết , vậy thì ngân hàng VIETCOMBANK chưa có phát hành IBANK

    Trả lờiXóa
  2. làm sao tôi có được mã số IBAN?, lên ngân hàng vietcombank thì họ nói không có mã , giúp dùm mình ạ :((

    Trả lờiXóa
  3. làm sao tôi có được mã số IBAN?, lên ngân hàng vietcombank thì họ nói không có mã , giúp dùm mình ạ :((

    Trả lờiXóa
  4. Đối với dân MMO (kiếm tiền online). Điều chắc chắn các bạn sẽ gặp phải khi nhập liệu thông tin ngân hàng để rút tiền là các website sẽ đòi Beneficiary Name, Bank Name, Swift,...Khi giao dịch quốc tế chúng ta không thể nhập tên thường gọi của ngân hàng ví dụ "Ngân Hàng Đông Á", mà chúng ta sẽ phải biết chính xác tên giao dịch quốc tế (bank name) của ngân hàng đó để nhập cho đúng. Tương tự với Swift Code là mã quy định dành cho từng ngân hàng, để từ đó giao dịch thông qua hệ thống liên ngân hàng được chính xác hơn. Còn Beneficiary Name là tên tài khoản viết không dấu.
    Swift Code (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication) / BIC (Bank Identifier Code) / Swift Number: Là một đoạn mã nhận dạng ngân hàng có cấu trúc như sau: AAAABBCCDDD. Trong đó: AAAA: Mã ngân hàng (thường là tên tiếng anh viết tắt). BB: Mã quốc gia (VN). CC: Mã địa phương (VX). DDD: Mã chi nhánh. Có thể có hoặc không.
    ABA Routing number / Routing Number / Routing Code (American Bankers Association): Là 9 con số dùng để nhận dạng ngân hàng và chỉ dùng trong nước Mỹ. Việt Nam không có con số này nhé các bạn. Nếu Net nào yêu cầu con số này thì các bạn để trống.
    IBAN (International Bank Account Number): Là một đoạn mã gồm 34 ký tự bao gồm mã nước + mã séc + swift code + sort code + số tài khoản. Việt Nam thì chỉ cần Số Tài Khoản.

    Trả lờiXóa